TRANG CHỦ QUY ĐỊNH - QUY CHẾ TIN TỨC NHÂN SỰ GÓP Ý TÌM KIẾM
** Chào mừng các bạn đến với phòng Đào tạo - Đại học Duy Tân **
Tiếng Việt :: English
Giới Thiệu P.ĐÀO TẠO
Tuyển sinh
Tốt nghiệp
Kế hoạch đào tạo
Chương trình đào tạo
Thời khóa biểu
Danh Sách Thi
Kết quả học tập
Liên kết đào tạo
Thông báo
Tài liệu học tập
Hoạt động phong trào
 
Tin Tức
- Luật BHYT sửa đổi & bổ sung có hiệu lực từ 2015
z
- Xem lịch thi tất cả các khóa
Để xem lịch thi kết thúc học phần, vào mục Thời khóa biểu trên Web pdaotao.duytan.edu.vn
- Xem lịch học khóa K17-K18
 Vào liên kết này để xem: http://courses.duytan.edu.vn
- Thủ tướng phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020
Thủ tướng vừa phê duyệt "Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020" với mục tiêu tổng quát đến năm 2020, nền GD được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng GD được nâng cao một cách toàn diện.
@import url(/css/example.css);
- hướng dẫn đánh giá trình độ ngoại ngữ cho học viên cao học
Thực hiện Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kèm theo Thông tư số 10/2011/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm 2011
- Đưa "cẩm nang tuyển sinh 2012" lên mạng
Sáng 13/3, Bộ GD&ĐT đưa toàn bộ thông tin tuyển sinh của 470 trường đại học, cao đẳng lên cổng thông tin thi và tuyển sinh của Bộ.
 

http://vietbao.vn/Giao-duc/Dua-cam-nang-tuyen-sinh-2012-len-mang/12965327/202/

@import url(/css/example.css);
- “4 tip” giúp bạn du học “nhẹ tênh”
Ngoài “giắt lưng” một vốn ngoại ngữ dồi dào, bạn còn cần gì nữa nhỉ?

- Lệ phí tuyển sinh năm 2012 là 80.000 đ/thí sinh
(Dân trí) - Thông tin từ Bộ GD-ĐT cho biết, lệ phí tuyển sinh năm 2012, bao gồm lệ phí ĐKDT và dự thi là 80.000 đồng/thí sinh.
- Thay đổi mã ngành, thí sinh lưu ý tránh nhầm lẫn

Theo quy định mới của Bộ GDĐT, mã ngành đào tạo của các trường ĐH và CĐ sẽ thay đổi toàn bộ trong năm 2012. Mã ngành mới sẽ bao gồm 1 chữ và 6 số thay vì 2 - 3 số như trước đây.

- Các bước đổi mới phương pháp dạy học
Xét về bản chất, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) không chỉ đơn thuần là một quá trình truyền đạt kiến thức, kỹ năng mà còn phải biến nó thành hành động tích cực của học sinh (HS).

 
Quy Định Quy Chế
   QUI ĐỊNH 1026 QUẢN LÝ HỆ TÍN CHỈ(21/07/2008)
  

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Trường ĐH Duy Tân
------------------------------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc

------------------------------------------

Số: 1026/QĐ-ĐHDT

Đà Nẵng, ngày 16  tháng  06 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

 Về việc ban hành quy định đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ

HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG ĐH DUY TÂN

Căn cứ Quyết định số 666/TTg ngày 11/11/1994 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trường ĐH Duy Tân.

Căn cứ Quyết định số 339/QĐ/GĐ-ĐT ngày 23/01/1995 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc cho phép trường Đại học Duy Tân chính thức hoạt động và chiêu sinh.

Căn cứ quyết định số 153/2003/QĐ-TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành điều lệ trường đại học trong đó có quy định về quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng về hoạt động đào tạo.

Căn cứ Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Tư thục.

Căn cứ Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT về việc ban hành quy chế đào tạo Đại học và Cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ.

Theo đề nghị của ông Trưởng Phòng Đào tạo.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1:

 Ban hành quy định đào tạo đại học và cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ, áp dụng từ năm học 2007-2008 trong toàn trường cho bậc đại học k12 (2006 – 2010) và cao đẳng từ khoá tuyển sinh (2007-2010) trở đi.

Điều 2 :

Giao cho phòng Đào tạo soạn thảo các quy định về quản lý học tập, quy trình và các văn bản hướng dẫn về quản lý đào tạo nhằm cụ thể hoá hoạt động giảng dạy và học tập trình Hiệu trưởng.

Giao cho phòng Công tác Học sinh-Sinh viên soạn thảo quy định, quy trình, văn bản hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý sinh viên trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Giao phòng Kế hoạch Tài chính soạn thảo các quy định, quy trình về công tác tài chính liên quan đến sinh viên và giảng viên giảng dạy trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Giao phòng Tổ chức xây dựng các định mức, các nguyên tắc phối hợp trong công việc, soạn thảo chức năng nhiệm vụ & tiêu chuẩn của Giảng viên – Trợ giảng – Nhân viên trình Hiệu trưởng phê duyệt.

Điều 3:

Trưởng các đơn vị trong toàn trường chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Nơi nhận:                                                                Q.HIỆU TRƯỞNG

- Các đơn vị trong toàn trường                              TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN

- Lưu : Văn Phòng, Phòng Đào tạo                                          (Thầy Lê Công Cơ đã ký)

 

 

 

 

 


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐAI HỌC DL DUY TÂN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

 

QUY ĐỊNH 

ĐÀO TẠO ĐAI HỌC & CAO ĐẲNG CHÍNH QUY

THEO HỆ THỐNG TÍN CHỈ

(Ban hành kèm theo Quyết định số 1026 /QĐ-ĐHDT

ngày 16  tháng 06 năm 2008  của Hiệu trưởng Đại học Duy Tân)



 


CHƯƠNG I :       NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG       

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1.1 Quy định này cụ thể hoá “Quy chế đào tạo đại học & cao đẳng chính quy theo hệ thống tín chỉ” của Bộ giáo dục & đào tạo, ban hành kèm theo quyết định số 43/2007-BGDĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục & đào tạo.

1.2 Quy định này quy định cụ thể việc xây dựng chương trình đào tạo, tổ chức đào tạo, đánh giá kết quả học tập và công nhận tốt nghiệp cho sinh viên các khoá đào tạo hệ chính quy ở trình độ đại học và cao đẳng áp dụng tại trường Đại học dân lập Duy Tân.

 1.3. Công tác tổ chức các kỳ thi kết thúc học phần, khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định trong quy chế tuyển sinh đại học và cao đẳng hệ chính quy hiện hành.

1.4. Quy định này áp dụng cho bậc đào tạo cao đẳng và đại học chính quy trong toàn trường đại học Duy Tân từ năm học 2007-2008 cho các khóa tuyển sinh năm 2006 đối với Đại học và năm 2007 đối với hệ cao đẳng trở đi.

1.5. Việc điều chỉnh, bổ sung và thực hiện sai khác với các điều khoản của quy định này do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 2: Học chế tín chỉ

Học chế tín chỉ là phương thức tổ chức đào tạo mềm dẻo trong đó sinh viên được chủ động lập kế hoạch và đăng ký học tập, tích luỹ từng phần kiến thức theo tiến độ phù hợp với năng lực và điều kiện của bản thân nhằm hoàn tất chương trình đào tạo để được cấp bằng tốt nghiệp.

Điều 3. Học phần và Tín chỉ

3.1 Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho sinh viên tích luỹ trong quá trình học tập, nội dung của một học phần được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ. Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ quy định, được thiết kế và kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã số riêng do trường quy định.

Một học phần có thể bao gồm nhiều thành phần như khối lượng học tập và giảng dạy lý thuyết (LT), thái độ thảo luận (TL), bài tập (BT), thực hành (TH), thí nghiệm (TN), bài tập cá nhân (BTCN), bài tập nhóm (BTN), thực tập cơ sở (TTCS), thực tập nhận thức (TTNT), thực tập kỹ thuật (TTKT), thực tập tốt nghiệp (TTTN), đồ án môn học (ĐAMH) hoặc đồ án tốt nghiệp (ĐATN).

3.2 Tín chỉ học tập (TC) là đơn vị lượng hoá khối lượng kiến thức do giảng viên và sinh viên lao động giảng dạy và học tập. Một tín chỉ được đo bằng 18 giờ học lý thuyết, bằng 36-45 giờ thực hành, thí nghiệm hoặc thảo luận, bằng 48-96 giờ thực tập tại cơ sở hoặc bằng khoảng 48 - 72 giờ làm tiểu luận, bài tập cá nhân, bài tập nhóm hoặc đồ án, khóa luận tốt nghiệp.

3.3 Tín chỉ học phí (TCHP) là đơn vị được sử dụng để xác định mức học phí cho mỗi học phần sinh viên đăng ký học. Số tín chỉ học phí phụ thuộc vào khối lượng và đặc thù của mỗi học phần. Số tín chỉ học phí của một học phần có thể khác số tín chỉ học tập của học phần đó. Mức học phí cho một tín chỉ học phí của mỗi kỳ học do hiệu trưởng quy định cụ thể đối với từng bậc-hệ đào tạo và chương trình đào tạo.

3.4 Giờ tín chỉ là đơn vị đo lường thời gian lao động và học tập của giảng viên và sinh viên. Một giờ tín chỉ kéo dài 60 phút, được phân bố như sau: 45 phút giảng dạy và học tập lý thuyết, 10 phút trao đổi thảo luận, 5 phút hỏi đáp.

Để hoàn tất một giờ tín chỉ có chất lượng đòi hỏi giảng viên phải có thời gian từ 4 đến 6 giờ chuẩn bị, sinh viên từ 2 đến 3 giờ tự học tập nghiên cứu.

3.5 Học phần tích luỹ là học phần có điểm tổng kết đạt yêu cầu theo thang quy định đối với điểm đánh giá (điểm D trở lên). Số tín chỉ tích luỹ là tổng số tín chỉ của các học phần tích luỹ kể từ đầu khóa học, kể cả học phần được bảo lưu theo quy định về công nhận kết quả học tập trong chuyển trường.

Điều 4: Bảng quy đổi các thang điểm và xếp loại tương ứng.

Xếp loại

THANG ĐIỂM 10

THANG ĐIỂM CHỮ

Cận Dưới

Cận Trên

Điểm Chữ

Điểm Số (4)

Xuất sắc

9.50

10.00

A+

4.00

Xuất sắc

8.50

9.49

     A

4.00

Giỏi

8.00

8.49

     A-

3.67

Khá

7.50

7.99

B+

3.33

Khá

7.00

7.49

B

3.00

Trung bình

6.50

6.99

B-

2.67

Trung bình

5.50

6.49

C+

2.33

Trung bình yếu

5.00

5.49

C

2.00

Trung bình yếu

4.50

4.99

C-

1.67

Trung bình yếu

4.00

4.49

D

1.00

Kém

0.00

3.99

F

0.00

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHƯƠNG 2: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 5. Khối ngành, ngành và chuyên ngành

5.1 Chương trình đào tạo (CTĐT) là một tập hợp các hoạt động gắn kết với nhau nhằm đạt đến mục tiêu giáo dục của nhà trường. CTĐT phải thể hiện mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo và cách thức đánh giá kết quả học tập cho toàn khoá học ở mỗi trình độ. Một CTĐT phải được thiết kế cho một ngành hoặc một chuyên ngành và gắn với một trình độ đào tạo. CTĐT được cụ thể hoá trong cấu trúc chương trình, danh mục các học phần, đề cương các học phần và kế hoạch học tập chuẩn.

Ngành đào tạo (ngành học) là lĩnh vực chuyên môn rộng được Bộ giáo dục & đào tạo quy định. Chuyên ngành đào tạo là lĩnh vực chuyên môn sâu thuộc một ngành đào tạo. Một ngành đào tạo có thể có một số chuyên ngành (ngành hẹp), phần kiến thức chung của các chuyên ngành thuộc một ngành đào tạo phải chiếm ít nhất 2/3 tổng khối lượng kiến thức yêu cầu trong chương trình đào tạo toàn khoá.

5.2 CTĐT phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, phù hợp với sứ mạng và định hướng phát triển chung của nhà trường, đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của từng trình độ đào tạo, đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Mỗi CTĐT được cấu trúc từ các học phần thuộc 2 khối kiến thức:

Kiến thức giáo dục đại cương(GDĐC) bao gồm kiến thức khoa học cơ bản, ngoại ngữ, giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất.

Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp bao gồm kiến thức cơ sở kỹ thuật chung, cơ sở ngành, chuyên ngành và những kiến thức nghề nghiệp bổ trợ.

5.3 Khối lượng kiến thức cho mỗi chương trình đào tạo trong khung như sau:

-         Trình độ cao đẳng 3.0 năm (cử nhân cao đẳng)       : 80-110 TC

-         Trình độ đại học 4.0 năm (cử nhân đại học)            : 125-140 TC

-         Trình độ đại học 4.5 năm (cử nhân đại học)            : 141-160 TC

-         Trình độ đại học 5.0 năm (kỹ sư )                              : 161-180 TC

5.4 Kế hoạch học tập

Kế hoạch học tập chuẩn cho sinh viên một ngành/chuyên ngành được xây dựng một cách tối ưu dựa trên lôgic kiến thức chương trình đào tạo, phù hợp với đa số sinh viên theo ngành/chuyên ngành tương ứng. Kế hoạch học tập thể hiện các học phần sinh viên nên dự trong mỗi học kỳ chính, có ý nghĩa định hướng cho sinh viên trong việc lập kế hoạch học tập cá nhân. Sinh viên theo đúng kế hoạch học tập chuẩn sẽ gặp thuận lợi nhất trong quá trình học tập và tốt nghiệp ra trường đúng thời gian thiết kế. Tuỳ theo năng lực và điều kiện cá nhân, sinh viên cũng có thể lập và điều chỉnh tiến độ học tập cho riêng mình dựa vào kế hoạch học tập chuẩn bằng cách bỏ bớt hoặc bổ sung một số học phần (học lại hoặc học vượt trước) với lưu ý về các điều kiện ràng buộc.

5.5 Chương trình đào tạo quy định có các loại học phần sau:

a. Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng nội dung kiến thức chính yếu và đặc trưng nhất của mỗi chương trình đào tạo, bắt buộc sinh viên phải tích luỹ. Khối lượng các học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo chiếm từ 80 đến 90% tổng khối lượng kiến thức toàn khoá.

b. Học phần tự chọn là học phần chứa đựng nội dung kiến thức nhằm định hướng nghề nghiệp mà sinh viên được lựa chọn đăng ký học theo hướng dẫn của nhà trường. Các học phần tự chọn có thể được xếp theo từng nhóm và gắn với từng khối kiến thức. Để đủ điều kiện tốt nghiệp, sinh viên phải tích luỹ một số học phần hoặc một số tín chỉ tối thiểu quy định trong từng nhóm tự chọn. Khối lượng các học phần tự chọn trong chương trình đào tạo chiếm 10 đến 20% tổng khối lượng kiến thức toàn khoá.

c. Học phần tương đương : Hai học phần (hoặc nhóm học phần) được coi là tương đương khi học phần này (hoặc nhóm học phần này) được phép tích luỹ thay thế cho một học phần (hay một nhóm học phần) kia trong chương trình đào tạo của ngành/chuyên ngành và ngược lại.

d. Học phần thay thế (hoặc nhóm học phần thay thế) là một học phần (hoặc nhóm học phần) sinh viên được phép tích luỹ để thay thế cho một học phần (hoặc nhóm học phần ) khác nằm trong CTĐT. Học phần thay thế có thể được tổ chức giảng dạy để thay thế cho một học phần đã có trong CTĐT nhưng nay không còn tổ chức giảng dạy tại trường nữa.

e. Học phần đặc biệt : Các học phần đặc biệt thuộc các môn học không tính tín chỉ tích luỹ nhưng sinh viên phải học và được cấp chứng chỉ mới đủ điều kiện tốt nghiệp, bao gồm giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và các môn thi chính trị cuối khoá.

f. Học phần tiên quyết: Học phần A là học phần tiên quyết của học phần B thì sinh viên phải hoàn thành học phần A với kết quả đạt yêu cầu mới được dự lớp học phần B.

g. Học phần học trước: Học phần A là học phần học trước của học phần B thì sinh viên phải đăng ký và học xong học phần A (có thể chưa đạt) mới được dự lớp học phần B. A là học phần học trước, B là học phần học sau.

h. Học phần song hành: Học phần A là học phần song hành của học phần B thì sinh viên phải theo học trước hoặc đồng thời với học phần B.

 5.6 Điều kiện tham dự học phần (xác định đến thời điểm tổng kết học kỳ liền kế trước đó) được quy định trong chương trình đào tạo và trong danh mục học phần, có thể bao gồm một hoặc nhiều yếu tố:

a. Học phần có điều kiện.

b. Ngành, chuyên ngành học của sinh viên.

c. Xếp hạng trình độ theo năm học của sinh viên.

d. Số tín chỉ tích luỹ của sinh viên.

e. Điểm trung bình chung tích luỹ của sinh viên (xếp loại học tập sinh viên)

Điều 6. Xây dựng và quản lý chương trình đào tạo.

6.1 Hiệu trưởng, Trưởng phòng Đào tạo, Trưởng khoa và Tổ trưởng bộ môn trực thuộc Trường chịu trách nhiệm xây dựng, quản lý, sửa đổi và bổ sung nội dung chương trình đào tạo trên cơ sở phát huy vai trò tư vấn, phản biện của Hội đồng khoa học Khoa và Hội đồng khoa học Trường.

6.2 Mục tiêu đào tạo chung, khung chương trình đào tạo và nội dung chương trình đào tạo thuộc khối kiến giáo dục đại cương cho tất cả các ngành đào tạo của Trường do hội đồng khoa học và đào tạo trường xây dựng dựa trên các quy định chương trình khung của BGDĐT, muc tiêu và sứ mệnh của Trường.

6.3 Nôi dung chương trình đào tạo thuộc khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp do Hội đồng khoa học và đào tạo Khoa chịu trách nhiệm xây dựng dựa trên quy định chương trình khung của BGDĐT, mục tiêu và sứ mệnh của Trường.

6.4 Phòng Đào tạo quản lý nội dung chương trình đào tạo đại học, cao đẳng của tất cả các ngành trong trường. Các khoa, tổ bộ môn quản lý nội dung giảng dạy các học phần do đơn vị đảm trách.

6.5 Nội dung CTĐT điều chỉnh, phát triển phải được Hội đồng khoa học và đào tạo Khoa thống nhất đề nghị và Hội đồng khoa học và đào tạo Trường phê duyệt.

 

CHƯƠNG 3: TỔ CHỨC ĐÀO TẠO

Điều 7. Thời gian hoạt động đào tạo.

7.1 Trường Đại học Duy Tân tổ chức đào tạo theo khóa học, năm học và học kỳ. Thời gian hoạt động giảng dạy của trường kéo dài từ 7h00 đến 21h00 hằng ngày.

a.         Khoá học là thời gian thiết kế trên cơ sở khối lượng kiến thức của chương trình đào tạo toàn khoá để sinh viên học tập hoàn thành một ngành/chuyên ngành cụ thể. Thời gian thiết kế cho một khoá học các bậc như sau:

-        Bậc cao đẳng, tốt nghiệp cử nhân cao đẳng : 3 năm

-        Bậc đại học, tốt nghiệp cử nhân đại học : 4 năm

-        Bậc đại học, tốt nghiệp kỹ sư, kiến trúc sư : 5 năm

b.         Năm học là khoảng thời gian dùng cho xếp hạng năm đào tạo và năng lực học tập của sinh viên. Một năm học có 2 học kỳ chính và 1 học kỳ hè. Mỗi học kỳ chính có 18 tuần thực học và 2 tuần thi. Học kỳ hè có 7 tuần thực học và 1 tuần thi, được Hiệu trưởng xem xét tổ chức cho sinh viên học lại và sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt nhằm kết thúc sớm chương trình đào tạo hoặc học thêm các học phần ngoài chương trình đào tạo. Sinh viên đăng ký tham gia học kỳ hè trên cơ sở tự nguyện.

7.2 Thời gian học tập: Tuỳ theo năng lực và điều kiện cụ thể mà sinh viên tự sắp xếp để rút ngắn hoặc kéo dài thời gian học tập so với thời gian được thiết kế cho CTĐT.

-         Thời gian rút ngắn tối đa là 2 học kỳ chính đối với trình độ cao đẳng hoặc 3 học kỳ chính đối với trình độ đại học.

-         Thời gian kéo đài tối đa 6 học kỳ chính đối với trình độ cao đẳng, 8 học kỳ chính đối với trình độ cử nhân đại học và 10 học kỳ chính đối với trình độ kỹ sư, kiến trúc sư. Thời gian tối đa sinh viên được phép học tập trong trường bao gồm cả thời gian dành cho học ngành phụ, học lấy bằng thứ 2 (khi chưa làm thủ tục ra trường), các học kỳ được phép nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân và các học kỳ đã học ở trường khác trước khi chuyển về trường ĐH Duy Tân (nếu có).

Điều 8. Nhập học

8.1 Trường ĐH Duy Tân tổ chức tuyển sinh hằng năm các bậc đào tạo, khoá học, ngành học theo quy định chung của Bộ giáo dục & đào tạo.

8.2 Để nhập học, sinh viên cần cung cấp cho Phòng đào tạo các hồ sơ sau:

+ Giấy báo trúng tuyển vào trường.

+ Giấy khai sinh (bản sao có công chứng)

+ Bản sao chính thức (có công chứng) bằng tốt nghiệp hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời (THPT, THCN hoặc tương đương) đối với thí sinh trúng tuyển trong năm tốt nghiệp.

+ Bản sao chính thức (có công chứng) học bạ của các năm học phổ thông trung học hoặc tương đương hay hồ sơ học tập của các khoá đào tạo mà sinh viên đã theo học (bảng điểm)

+ Các giấy tờ xác nhận đối tượng và khu vực ưu tiên (nếu có).

+ Tờ khai thông tin cá nhân-theo mẫu của trường.

8.3 Các thủ tục đăng ký nhập học phải được hoàn thành theo quy định của Ban giám hịêu về thời gian & học phí. Ngoài thời gian quy định nhà trường không nhận hồ sơ của thí sinh và xem như thí sinh không nhập học, mọi vấn đề liên quan nhà trường không có trách nhiệm giải quyết.

8.4 Nhà trường cung cấp đầy đủ cho sinh viên nhập học các thông tin về nội dung, kế hoạch, chương trình, quy chế học tập, các quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.

8.5 Sau khi hoàn tất các điều kiện nhập học và được công nhận là sinh viên chính thức của trường, nhà trường có trách nhiệm cấp cho sinh viên:

-         Thẻ sinh viên.

-         Sổ theo dõi đăng ký học tập (niên giám học tập).

-         Phiếu nhận Giảng viên chủ nhiệm (đồng thời là cố vấn học tập).

-         Sổ tay sinh viên.

Điều 9. Phân ngành đào tạo.

Trường đại học Duy Tân thực hiện phân ngành ngay từ đầu khoá học cho những những sinh viên có nguyện vọng và đủ điều kiện xét tuyển (chỉ tiêu và tiêu chuẩn do Hội đồng tuyển sinh quyết định theo từng năm, từng đợt) vào ngành đăng ký. Tuỳ theo đặc thù của từng ngành học, mỗi Khoa có thể tiếp tục phân chuyên ngành cho sinh viên thuộc phạm vi quản lý dựa trên kết quả học tập, chỉ tiêu và tiêu chuẩn cụ thể cho từng chuyên ngành.

Điều 10. Tổ chức lớp

10.1 Lớp sinh hoạt: Tổ chức cho những sinh viên có cùng khoá tuyển sinh và theo ngành/chuyên ngành đào tạo, được duy trì trong cả khoá học, có hệ thống cán bộ lớp, cán bộ Đoàn và được tổ chức ngay từ khi sinh viên bắt đầu nhập học.

10.2 Giảng viên chủ nhiệm (GVCN) - cố vấn học tập: Mỗi lớp sinh hoạt có một giảng viên là giảng viên chủ nhiệm, đồng thời đảm nhiệm vai trò cố vấn học tập cho sinh viên trong cả lớp. Giảng viên chủ nhiệm có nhiệm vụ hướng dẫn về giáo dục, định hướng nghề nghiệp, hướng dẫn sinh viên ứng xử cá nhân và cộng đồng. Quyền hạn và trách nhiệm của GVCN và Tư vấn được xác định trong quy định về công tác sinh viên.

10.3 Lớp học phần: Là tập hợp những sinh viên (có thể cùng hoặc khác ngành, khác khoá) theo học cùng một học phần trong cùng một khoản thời gian, do cùng một giảng viên phụ trách giảng dạy hay hướng dẫn thực hiện đồ án, thực tập. Giảng viên phụ trách trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá các điểm thành phần trong quá trình học tập (nếu có).

Căn cứ vào dự báo và thực tế số lượng sinh viên đăng ký học tập trong mỗi học phần, Hiệu trưởng quyết định không tổ chức hoặc tổ chức nhiều lớp học cho cùng một học phần. Số lượng sinh viên tối thiểu và tối đa cho mỗi lớp học được quy định phù hợp với tính chất của từng học phần và điều kiện thực tế của trường như sau:

 

 

 

 

 

TT

HÌNH THỨC LỚP HỌC

VIẾT TẮT

KHÔNG VIẾT TẮT

TỐI THIỂU

TỐI ĐA

1

Thực Hành Thực Nghiệm

CLC

CLINIC

25

40

2

Seminar Với Nhiều Giảng Viên

COL

COLLOQUIUM

 

 

3

Đối Thoại Ngoại Ngữ

CON

CONVERSATION

25

40

4

Biểu Diễn hay Mô Phỏng

DEM

DEMONSTRATION

50

70

5

Thảo Luận

DIS

DISCUSSION

 

 

6

Dã Ngoại

FLD

FIELDWORK

50

70

7

Học Nhóm

GRP

DIRECTED GROUP STUDY

12 

8

Tự Nghiên Cứu

IND

INDEPENDENT STUDY

 

 

9

Thực Tập

INT

INTERNSHIP

12 

10

Thực Hành Lab

LAB

LAB

25

40

11

Giảng Lý Thuyết

LEC

LECTURE

50

70

12

Đồ Án

PRJ

PROJECT

6

12

13

Đọc

REA

READING

50

70

14

Ôn Tập (thường xuyên)

REC

RECITATION

50

70

15

Seminar

SEM

SEMINAR

50

70

16

Dạy Qua Thảo Luận

SES

SESSION

 

 

17

Tự Học

SLF

SELF-STUDY

 

 

18

Studio

STD

STUDIO

25

40

19

Phụ Đạo

SUP

SUPPLEMENT

25

40

20

Học Kèm

TUT

TUTORING

6

12

21

Tình Nguyện

VOL

VOLUNTARY

 

 

22

Workshop

WOR

WORKSHOP

50

70

Điều 11. Kế hoạch đào tạo-lịch học.

Nhằm chuẩn bị cho năm học mới, Phòng Đào tạo lập kế hoạch giảng dạy và học tập toàn trường và công bố vào tháng 6 hằng năm. Kế hoạch phải bao gồm các nội dung sau:

- Số lượng và phân bố danh mục các học phần theo TC học tập dự kiến tổ chức giảng dạy trong mỗi học kỳ cho các khoá, khoa, ngành.

- Tổng thời lượng học tập, kiểm tra, nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ lễ và dự trữ.

- Các mốc thời gian cho việc đăng ký học phần học tập chính thức và điều chỉnh, thời điểm bắt đầu và kết thúc mỗi học kỳ, thực tập, thực hành, tốt nghiệp.v.v.

- Phân bố thời khoá biểu cho các lớp học phần dự kiến tổ chức để công bố trước thời điểm đăng ký học tập.

- Dự kiến tổng số giờ giảng dạy, cơ sở vật chất cho năm học mới (đã bao gồm dự kiến phục vụ số lượng sinh viên tuyển sinh mới).

Điều 12. Đăng ký học phần

12.1 Sinh viên cần tìm hiểu các thông tin chi tiết về chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy của trường trong học kỳ, năm học mới. Kiểm tra lại quá trình học tập vừa qua, lập kế hoạch học tập mới cho bản thân. Quá trình này sinh viên cần gặp Giảng viên chủ nhiệm lớp – Tư vấn học tập để được tư vấn và hướng dẫn nhằm duyệt kế hoạch học tập phù hợp với bản thân nhất.

12.2 Trường Đại học Duy Tân tổ chức đăng ký đồng loạt cho tất cả các sinh viên trong 3 học kỳ chính đầu tiên, sinh viên không phải tự đăng ký ở đợt đăng ký chính nhưng có thể đăng ký ở kỳ bổ sung để điều chỉnh tiến độ học tập, kể cả đăng ký học phần chưa đạt và các học phần của chương trình học tập để lấy bằng thứ 2.

12.3 Trên cơ sở đã được thống nhất và duyệt của GVCN, sinh viên đăng ký học tập các học phần phù hợp với lớp học và nhóm học (nếu có) trong kế hoạch chung của trường. Tại cùng thời điểm dành cho việc đăng ký học tập, trật tự ưu tiên được quy định như sau:

1.      Sinh viên chất lượng cao.

2.      Sinh viên hệ liên thông và vừa học vừa làm.

3.      Sinh viên năm thứ 4

4.      Sinh viên năm thứ 3

5.      Sinh viên năm thứ 2

6.      Sinh viên năm thứ 1

Sinh viên trong cùng năm học cũng được phân nhóm ưu tiên đăng ký tín chỉ học tập theo trật tự xếp loại học tập của học kỳ chính liền kế trước đó:

a.      Sinh viên đăng ký học lại học phần chưa đạt ở các học kỳ trước

b.      Sinh viên có kết quả học tập đạt loại giỏi, khá.

c.      Sinh viên có kết quả học tập đạt loại trung bình khá

d.      Sinh viên có kết quả học tập đạt loại trung bình

12.4 Khối lượng học tập được đăng ký và chấp nhận trong mỗi HK chính là cơ sở để xác định loại hình đào tạo và tính học phí cho mỗi sinh viên. Sinh viên có thể đăng ký và được chấp nhận cho mỗi HK chính từ 14 TC (ngoại trừ HK đầu và HK cuối khoá) đến 19TC (không kể các học phần học lại), cho mỗi HK hè tối đa 8TC. Học phần đăng ký học lệch cho chương trình đào tạo thứ 2 không được tính khối lượng cho học kỳ. Sinh viên bị xếp vào loại hình đào tạo vừa học vừa làm nếu trong HK chính có khối lượng đăng ký học tập dưới 14 TC (học chậm tiến độ), ở loại hình đào tạo này sinh viên không được hưởng các chế độ và chính sách ưu tiên như đối với sinh viên chính quy tập trung, đóng học phí học phần theo từng loại tín chỉ học phí riêng.

12.5 Mỗi HK chính có 2 đợt đăng ký học tập: Đăng ký chính và đăng ký điều chỉnh (bổ sung hay bỏ bớt học phần). Sinh viên phải hoàn thành học phí của học kỳ hiện tại mới được đăng ký học tập cho học kỳ tới ở kỳ đăng ký chính. Sinh viên có thể đăng ký điều chỉnh nếu điều kiện tổ chức lớp học phần còn đảm bảo và phải đóng thêm lệ phí theo quy định. Sinh viên đóng học phí muộn thì được xét vào diện đăng ký điều chỉnh.

- Đăng ký chính là hình thức đăng ký được thực hiện trước thời điểm bắt đầu học kỳ 2 tháng.

- Đăng ký điều chỉnh là hình thức đăng ký được thực hiện trong vòng 2 tuần trước và sau thời điểm bắt đầu học kỳ, đối với học kỳ hè là 1 tuần.

 12.6 Sinh viên có trách nhiệm theo dõi kết quả đăng ký tín chỉ học tập của mình và những thông báo điều chỉnh (nếu có). Kết quả đăng ký được thông báo ở phiếu  học tập, trong đó ghi rõ số tín chỉ học tập, tên lớp học phần, lịch học.

12.7 Điều kiện đăng ký học phần học tập được quy định trong chương trình đào tạo của từng chuyên ngành (điều kiện bắt buộc, tiên quyết, song hành, trước sau). Sinh viên phải đăng ký học lại các học phần bắt buộc có điểm tổng kết không đạt ở kỳ thi trước. Đối với học phần tự chọn mà không đạt, sinh viên được đăng ký học lại học phần đó hoặc học phần thay thế trong cùng nhóm tự chọn. Sinh viên được phép đăng ký học lại các học phần đã đạt để cải thiện điểm. Điểm tổng kết kỳ cuối là điểm chính thức của học phần (kể cả khi thấp hơn điểm lần học trước.

12.8 Sinh viên được phép đăng ký tham dự các học phần nằm ngoài chương trình đào tạo để bổ túc kiến thức theo nhu cầu cá nhân hoặc tích luỹ cho chương trình đào tạo khác nếu tổng khối lượng đăng ký chưa vượt quá giới hạn cho phép. Kết quả điểm không tính vào trung bình chung tích luỹ học tập, nếu đạt thì được lưu vào hồ sơ học tập với điểm là P (điểm đỗ môn).

Điều 13. Rút học phần

 13.1 Sau thời hạn đăng ký điều chỉnh, nếu sinh viên nhận thấy không thể hoàn thành tốt khối lượng đã đăng ký học tập thì có thể làm đơn xin rút học phần để không đánh giá kết quả chính thức học phần đó nhưng vẫn phải tính học phí và điểm được lưu trong hồ sơ học tập là R (bỏ môn khả kháng)

13.2 Điều kiện được chấp thuận đơn rút học phần: Không vi phạm điều kiện về tín chỉ học tập tối thiểu trong học kỳ; Trong vòng 6 giờ học tập lý thuyết hoặc tương đương đối với học kỳ chính và 2 giờ học tập lý thuyết hoặc tương đương đối với học kỳ hè kể từ thời điểm bắt đầu mỗi học phần. Sau thời hạn trên nếu sinh viên không đi học sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F cho học phần đó.

13.3 Những sinh viên vì lý do đặc biệt như bị ốm đau, tai nạn đòi hỏi phải nghỉ học trong thời gian có hạn (hơn 1 tuần cho đến kết thúc học kỳ) có thể nộp đơn xin rút học phần (có kèm theo giấy tờ minh chứng cần thiết cho lý do xin nghỉ).Tất cả các giấy tờ cần phải hoàn tất trước ít nhất 2 tuần khi học phần kết thúc. Điểm được lưu trong hồ sơ là điểm W (bỏ môn bất khả kháng), học phí cho học phần này không được hoàn trả.

13.4 Tất cả các trường hợp nghỉ học trong thời gian dưới hoặc bằng 1 tuần đều không được chấp thuận, sinh viên không tham dự đánh giá bộ phận nào thì phải nhận điểm 0 (không) cho thành phần đó.

Điều 14. Nghỉ học tạm thời (bảo lưu kết quả học tập)

 14.1 Sinh viên có thể nộp đơn xin nghỉ học và bảo lưu kết quả học tập trong các trường hợp sau đây :

- Được điều động vào lực lượng vũ trang (có lệnh điều động của cơ quan có thẩm quyền)

- Bị ốm hoặc tại nạn buộc phải điều trị trong thời gian dài (có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp tỉnh, thành trở lên)

- Vì nhu cầu cá nhân : Chỉ được chấp nhận đơn khi sinh viên có thời gian theo học ít nhất 1 học kỳ tại trường, không thuộc diện buộc thôi học tính đến thời điểm nộp đơn và có điểm trung bình chung tích luỹ không dưới 2.0.

 14.2 Điều kiện được xét cho phép nghỉ học tạm thời:

- Có điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2.0 (tương ứng với thang điểm 10 là từ 5.00 – 5.49).

- Sinh viên phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính với trường tính đến thời điểm nộp đơn xin nghỉ học tạm thời.

- Có đơn xin nghỉ học tạm thời với đầy đủ các giấy tờ liên quan hợp lệ.

- Sinh viên phải hoàn tất các thủ tục theo đúng yêu cầu của trường.

14.3 Thời gian được nghỉ học tạm thời:

- Không quá 4 học kỳ chính.

- Thời gian nghỉ học tạm thời được tính vào tổng thời thời gian tối đa được phép học tại trường.

- Trong thời gian nghỉ học tạm thời nhà trường không xác nhận bất kỳ giấy tờ cá nhân liên quan đến sinh viên.

14.4 Điều kiện trở lại học tiếp:

- Nộp đơn xin học lại tại trường đúng với thời gian ghi trong quyết định

- Có xác nhận về tư cách công dân của cơ quan có thẩm quyền (hoặc Giấy xác nhận hoàn thành nhiệm vụ của lực lượng vũ trang trong vòng 6 tháng).

- Hoàn thành các thủ tục nhập học theo quyết định của trường.

Điều 15. Chuyển trường

15.1 Thủ tục chuyển trường: Sinh viên phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo mẫu chung của Bộ giáo dục đào tạo, được Hiệu trưởng trường chuyển đến đồng ý tiếp nhận có điều kiện, được Hiệu trưởng trường đang học cho phép chuyển trường bằng văn bản.

15.2 Điều kiện chuyển trường:

- SINH VIÊN không được phép chuyển trường khi: Đang học năm thứ nhất và năm cuối khoá. Đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên. Chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính tính đến thời điểm xin chuyển trường

- Trường chuyển đến có quyền tiếp nhận hay từ chối.

- Sinh viên được tiếp nhận khi có đủ các điều kiện sau: Đạt điều kiện trúng tuyển vào trường của cùng khoá tuyển sinh; Có ngành học trùng hoặc gần với ngành đang đào tạo tại trường;

- Sinh viên không được xét tiếp nhận khi: Không đạt điều kiện trúng tuyển vào trường của cùng khoá tuyển sinh; Đang học năm thứ nhất hoặc năm cuối khoá; kết quả học tập xếp vào trường hợp tạm dừng học hoặc bị buộc thôi học vì bất kỳ lý do nào;

15.3 Công nhận kết quả và thời gian học tập:

- Sinh viên chuyển đến được xếp vào ngành đào tạo trùng hoặc gần với ngành đào tạo mà sinh viên đang học tại trường chuyển đi.

- Trên cơ sở so sánh chương trình đào tạo của trường chuyển đi và tham khảo ý kiến chuyên môn, Hiệu trưởng xem xét công nhận một số tín chỉ tích luỹ cho những học phần được xem là tương đương với học phần hiện tại đang được giảng dạy tại trường, nhưng không vượt quá 50% khối lượng kiến thức toàn khoá học.

- Thời gian theo học tại trường cũ được tính vào tổng thời gian tối đa được phép học tại trường của cùng chương trình đào tạo.

Điều 16. Đánh giá hoạt động giảng dạy.

- Đánh giá giảng dạy là một hoạt động thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo ở cấp độ nội dung (phát triển và đánh giá về chương trình giảng dạy, đề cương học phần) và phương pháp giảng dạy. Ngoài các chỉ tiêu chuyên môn thuộc trách nhiệm của Tổ bộ môn và Khoa chủ quản đánh giá còn có công cụ đo lường khác là thông qua thăm dò ý kiến sinh viên.

- Nhằm đảm bảo tính hiệu lực và độ tin cậy cao trong việc đánh giá giảng viên giảng dạy yêu cầu sinh viên cần phải nghiêm túc, trung thực và có trách nhiệm trong các phiếu khảo sát.

 

CHƯƠNG 4: ĐÁNH GIÁ HỌC TẬP

Điều 17. Các chỉ tiêu đánh giá học tập.

-         Số tín chỉ tích luỹ cho mỗi học kỳ và đến thời điểm xem xét.

-         Điểm trung bình chung số tín chỉ học phần ở mỗi học kỳ chính.

-         Điểm trung bình chung số tín chỉ học phần tích luỹ kể từ đầu khoá học.

Điều 18. Thang điểm & tính trung bình chung tích luỹ

18.1 Điểm sử dụng trong đánh giá quá trình học tập và thi kết thúc học phần là điểm số, thang điểm 10, làm tròn đến phần nguyên. Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, làm tròn đến một chữ số thập phân, sau đó chuyển sang điểm chữ như bảng quy đổi ở điều 4.

18.2 Điểm sử dụng trong xếp loại học lực, tính trung bình chung học kỳ và trung bình chung tích luỹ là điểm chữ, thang điểm 4. Ngoài ra còn có các điểm chữ đặc biệt cùng để phản ánh hoạt động liên quan đến học tập nhưng không được tính vào trung bình chung tích luỹ.

a. Điểm I: Điểm chưa hoàn tất học phần. Những sinh viên vì lý do nào đó vắng mặt trong các buổi đánh giá thành phần hay kết thúc học phần đã được chấp thuận (do ốm nặng, tai nạn, trùng lịch thi hoặc lý do đặc biệt nào đó) thì nhận điểm I trong hồ sơ học tập. Trong thời hạn 2 học kỳ chính kế tiếp, sinh viên phải theo dõi lịch học, lịch thi (của thành phần tương ứng của học phần này trong tất cả các học kỳ) để đăng ký thi xoá nợ điểm I. Nếu điểm thiếu là kỳ thi kết thúc học phần thì sinh viên phải nộp lệ phí như quy định đối với kỳ thi phụ. Nếu sau thời hạn này, sinh viên vẫn chưa có điểm đánh giá học phần thì điểm I này sẽ được chuyển thành điểm F.

b. Điểm P: Điểm đỗ môn.

c. Điểm R: Điểm bỏ môn khả kháng.

d. Điểm W: Điểm bỏ môn bất khả kháng.

e. Điểm X: Điểm sử dụng cho trường hợp chưa đủ dữ liệu đầy đủ do nguyên nhân chủ quan của giảng viên hay bộ phận chức năng.

18.2 Công thức tính trung bình chung học kỳ và tích luỹ:

A là điểm trung bình chung học kỳ hay tích luỹ (điểm thang 10 hoặc 4).

ai là điểm của học phần thứ i

ni là số tín chỉ của học phần thứ i

N là số học phần cần tính trung bình.

18.3 Điểm trung bình chung học kỳ được tính sau mỗi học kỳ chính dựa trên các điểm tổng kết học phần có trong chương trình đào tạo, không kể các học phần học lại. Khi tiến hành xét học bổng, khen thưởng hay các loại hình ưu tiên khác thì điểm trung bình chung học kỳ chỉ tính kết quả của các học phần học và thi lần thứ nhất.

18.4 Điểm trung bình chung tích luỹ được tính dựa trên toàn bộ điểm tổng kết học phần của lần học cuối cùng có trong chương trình đào tạo đến thời điểm được tính. Các điểm tổng kết học phần của học kỳ hè được tính trong trung bình chung tích luỹ, không được tính vào trung bình chung học kỳ.

Điều 19. Nội dung & hình thức đánh giá

 19.1 Phân loại học phần:

19.1.1  Học phần chỉ có lý thuyết là học phần mà giảng viên thực hiện việc giảng dạy chủ yếu tại lớp học, nội dung thực hành (nếu có) là phần bài tập được lồng ghép, đan xen vào phần giảng lý thuyết, không tách khối lượng phần thực hành riêng thành tín chỉ riêng.

19.1.2 Học phần thực hành là học phần hoàn toàn thực hành có xác định khối lượng theo tín chỉ học tập, được ghi trong chương trình đào tạo như thực tập tốt nghiệp, thực tập công nhân kỹ thuật, kiến tập, thực tập một số môn học, các đồ án môn học hoặc đồ án tổng hợp một số môn học, và một số môn học đặc thù của ngành.

19.1.3 Học phần có cả lý thuyết và thực hành là học phần có phân chia khối lượng theo tín chỉ học tập cho từng phần lý thuyết và thực hành trong chương trình đào tạo đã được Hiệu trưởng duyệt, việc thực hiện từng phần riêng biệt nhau do cùng một GV hoặc hai GV khác nhau đảm nhiệm. Học phần loại này bao gồm cả học phần có tiểu luận, bài tập cá nhân, bài tập nhóm, thực hành dã ngoại của một số môn học.

19.2 Nội dung đánh giá:

19.2.1 Kiểm Tra Thường Xuyên (KTTX) trong quá trình học tập do giảng viên tổ chức theo hình thức kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm ngắn tại lớp cho tất cả sinh viên. Kiểm tra thường xuyên có thể được sử dụng để hỗ trợ việc đánh giá chuyên cần. Sinh viên vắng KTTX thì cho điểm 0 và không tổ chức kiểm tra lại.

19.2.2  Nhận thức và thái độ trong học tập gồm việc năng nổ tích cực tham gia phát biểu ý kiến, thảo luận, làm đầy đủ các bài KTTX, bài tập về nhà và bài tập thu hoạch cá nhân và nhóm. Giảng viên đánh giá tổng quát tiêu chí này kết hợp với điểm thưởng và điểm phạt.

19.2.3 Phần thực hành bao gồm các bài tập về nhà, các bài thí nghiệm, bài thực hành trên máy hoặc các thiết bị khác, được ghi rõ trong đề cương chi tiết của học phần. Bài tập về nhà là những câu hỏi mang tính ôn tập, tổng kết, hoặc bài tập thực nghiệm nhỏ sau mỗi bài, mỗi chương do giảng viên giao cho sinh viên về nhà làm. Giảng viên quyết định cách chấm cụ thể cho từng dạng khác nhau của phần thực hành.

19.2.4 Chuyên cần được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm (%) số giờ sinh viên có mặt trong tổng số giờ thực học.

19.2.5 Bài tập thu hoạch cá nhân và thu hoạch nhóm mang tính tổng kết kiến thức toàn học phần qua dạng bài tiểu luận, bài tập thực nghiệm, bài tập cá nhân hoặc bài tập nhóm. Dạng bài tập này khuyến khích sinh viên tự nghiên cứu và phát triển kiến thức xung quanh những gì đã được giảng viên truyền đạt hoặc gợi ý.

19.2.6 Thi giữa học phần chỉ thực hiện đối với học phần có khối lượng học lý thuyết từ ba TC học tập trở lên.

19.2.7 Thi kết thúc học phần là bắt buộc với tất cả các học phần.

19.3. Hình thức đánh giá:

19.3.1. Kết quả học phần được đánh giá bằng một điểm tổng kết học phần. Điểm tổng kết học phần được tính dựa trên nhiều thành phần điểm. Hình thức đánh giá, trọng số mỗi điểm thành phần (đã được Bộ môn thống nhất cùng với Khoa và gửi trước cho phòng Đào tạo duyệt) phải thể hiện trong đề cương chi tiết của học phần và được giảng viên công bố đến sinh viên lớp học trong tuần học đầu tiên.

19.3.2. Các học phần lý thuyết hoặc lý thuyết kết hợp thực hành phải có điểm quá trình và điểm kết thúc học phần (có thể gồm bài thi cuối học phần, bài thu hoạch cá nhân, thu hoạch nhóm hoặc điểm bảo vệ), trong đó điểm kết thúc học phần phải có trọng số không nhỏ hơn 0.50. Điểm đánh giá quá trình có thể bao gồm các điểm KTTX, nhận thức thái độ, thực hành, chuyên cần, bài tập về nhà và điểm giữa học phần.

19.3.3. Đối với các học phần chuyên biệt (có xác nhận của BGH), học phần thực hành, thí nghiệm có tách riêng khối lượng mà không có tổ chức kỳ thi (hoặc bảo vệ) kết thúc học phần thì điểm tổng kết học phần sẽ do Khoa quản lý học phần đề xuất trước, được Ban giám hiệu thông qua. Sinh viên buộc phải tham dự đủ các bài thực hành hoặc thí nghiệm mới đủ điều kiện tổng kết học phần, nếu thiếu bất kỳ bài nào thì sinh viên phải nhận điểm I cho học phần đó.

19.3.4. Kết quả học phần đồ án, đồ án tốt nghiệp được đánh giá từ ba điểm thành phần chính thức: điểm hướng dẫn có hệ số 0.25(trong quá trình hướng dẫn có thể có nhiều điểm quá trình do giảng viên phân bố trọng số), điểm phản biện có hệ số 0.25 và điểm bảo vệ do hội đồng chấm có hệ số 0.50.

19.3.5. Điểm liệt được quy định cho các học phần bình thường là điểm 0 (không), cho các học phần đồ án, đồ án tốt nghiệp là điểm dưới 5.00. Một học phần có kết quả thi (hoặc bảo vệ) kết thúc học phần bị điểm liệt thì điểm tổng kết học phần là điểm F. Đối với các học phần đồ án, đồ án tốt nghiệp chỉ cần một điểm thành phần (điểm hướng dẫn, điểm phản biện, điểm của một trong các thành viên hội đồng) là điểm liệt thì điểm tổng kết học phần là điểm F, sinh viên phải đăng ký học lại học phần này.

Điều 20. Tổ chức đánh giá

20.1                  Các điểm quá trình được giảng viên tổ chức đánh giá trong quá trình giảng dạy, được ghi vào trong bảng điểm theo mẫu thống nhất của Trường. Giảng viên phải công bố điểm đánh giá quá trình này và các trọng số thành phần tại buổi học cuối cùng của học phần trước toàn thể sinh viên. Trưởng Khoa hoặc Trưởng Bộ môn ký xác nhận điểm đã chấm là đúng với đề cương và trọng số cho trước. Bảng điểm này phải được nộp về phòng Đào tạo chậm nhất một tuần trước ngày thi kết thúc học phần.

20.2                  Sau mỗi học phần, nhà trường tổ chức một kỳ thi kết thúc học phần chính và một kỳ thi phụ. Kỳ thi chính dành cho sinh viên được xác nhận trong Kết quả đăng ký môn học và tham gia học tập theo lớp giảng dạy. Kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính, bị đình chỉ thi do vi phạm quy chế thi, bị đánh giá kết thúc học phần chưa đạt. Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm lập lịch thi, danh sách sinh viên dự thi của hai kỳ thi kết thúc học phần chính và phụ (có thể bao gồm những sinh viên đăng ký học ghép, đăng ký thi trả nợ để hoàn tất học phần). Lịch thi được bố trí sao cho các sinh viên đăng ký học tập theo đúng quy định sẽ không bị trùng buổi thi.

20.3                  Hiệu trưởng phê duyệt hình thức tổ chức kỳ thi kết thúc học phần (trắc nghiệm, tự luận, vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập cá nhân, bài thực hành hoặc kết hợp các hình thức) thích hợp cho từng loại học phần. Trong bất kỳ hình thức tổ chức kỳ thi kết thúc học phần nào thì việc chấm cũng phải do hai giảng viên cùng thực hiện và thống nhất điểm, trong trường hợp nếu chưa thống nhất bài nào thì phải trình trưởng Bộ môn hoặc Trưởng khoa quyết định. Nếu kỳ thi kết thúc học phần được tổ chức theo hình thức vấn đáp thì điểm thi phải được công bố ngay sau mỗi buổi thi.

20.4                  Điểm đánh giá học phần (Đ) là tổng của tích điểm thành phần với trọng số tương ứng từng thành phần tất cả được chia cho 100:

     Đ = (K.k%+T.t%+H.h%+C.c%+V.v%+G.g%+N.n%+CN.cn%+E.e%)/100

Trong đó :

Điểm quá trình gồm:

K:     điểm kiểm tra thường xuyên

T:     điểm nhận thức và thái độ học tập.

H:     điểm thực hành

C:     điểm chuyên cần

V:     điểm bài tập về nhà

G:     điểm thi giữa học phần

k%, t%, h%, c%, v%, g% là các trọng số tương ứng cho từng mục điểm thành phần trong đánh giá quá trình.

Điểm kết thúc học phần gồm:

N      :           điểm bài thu hoạch nhóm

CN   :          điểm bài thu hoạch cá nhân

E       :           điểm thi kết thúc học phần

n%, cn%, e% là các trọng số tương ứng với từng mục điểm KTHP.

20.5                  Sinh viên được đánh giá đạt khi tham dự kỳ thi kết thúc học phần và có điểm đánh giá học phần không nhỏ hơn 4 (bốn) điểm (theo thang điểm 10). Sau hai kỳ thi chính và phụ, sinh viên có điểm đánh giá học phần không đạt thì phải đăng ký học lại học phần đó hoặc các học phần tương đương, học phần thay thế ở các học kỳ sau và phải hoàn thành

20.6                  Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất toàn trường, có chữ ký của giảng viên chấm thi và xác nhận của Trưởng bộ môn hoặc Trưởng khoa quản lý học phần. Bảng điểm này phải được gửi về văn phòng Khoa quản lý sinh viên (bản sao) và Phòng Đào tạo (bản gốc) chậm nhất 7 ngày sau ngày thi.

20.7                  Phòng Đào tạo chịu trách nhiệm: Tổng hợp điểm quá trình với điểm thi kết thúc học phần để cho ra điểm đánh giá học phần trong vòng 2 ngày, gửi cho Khoa chủ quản sinh viên kiểm tra và ký xác nhận điểm tổng hợp đánh giá học phần là đúng và dán công bố cho sinh viên (trong vòng 2 ngày) được biết ; Lưu trữ toàn bộ bài thi kết thúc học phần, bài thi và biên bản xử lý sai phạm (nếu có) trong vòng hai năm kể từ ngày tổ chức kỳ thi.

Điều 21. Bảo lưu và miễn học phần

21.1                  Nhà trường chỉ xem xét và chấp thuận bảo lưu điểm tổng kết học phần sau khi sinh viên đã theo học và được đánh giá đạt học phần này ở cùng bậc học, hệ đào tạo tại Đại học Duy Tân. Số tín chỉ tích lũy của học phần được bảo lưu này được tính theo số tín chỉ của học phần có trong chương trình đào tạo hiện tại. Đối với học phần có điểm tổng kết là P thì sẽ được chuyển đổi sang điểm đánh giá cụ thể.

21.2                  Học phần chỉ được xem xét bảo lưu điểm tổng kết học phần khi đạt đủ các điều kiện sau: Tính đến ngày xét không quá 6 năm đối với chương trình đào tạo từ 3 đến dưới 4 năm, không quá 8 năm đối với chương trình đào tạo từ 5 đến 6 năm; Học phần hiện đang được giảng dạy tại trường; Số tín chỉ chênh lệch nhau không quá 25%.

21.3                  Đối với trường hợp sinh viên chuyển trường đến, việc xem xét miễn và bảo lưu điểm tổng kết học phần ở trường cũ do Hiệu trưởng quyết định sau khi tham khảo ý kiến của Khoa chuyên môn và Phòng Đào tạo. Tổng số tín chỉ được xem xét bảo lưu không vượt quá 50% tổng khối lượng kiến thức toàn khóa học được thiết kế.

21.4                  Sinh viên đã có quyết định buộc thôi học; xóa tên do bỏ học; đã quá thời gian tối đa được phép học tại trường nếu tham gia tuyển sinh lại và trúng tuyển thì không được phép bảo lưu và miễn học phần, trừ các học phần đã được cấp chứng chỉ riêng (giáo dục thể chất, quốc phòng)

Điều 22. Xếp hạng

22.1                Căn cứ vào tổng số tín chỉ học tập tích lũy tính từ đầu khóa học đối với những học phần được đánh giá đạt, sinh viên các bậc học được xếp hạng năm học như sau:

Xếp hạng

TC-ĐH

4 năm

TC-ĐH

5 năm

CĐ-ĐH

4 năm

CĐ-ĐH

5 năm

3 năm

ĐH

4 năm

ĐH

5 năm

Năm 1

< 32

< 32

< 32

< 32

< 32

< 32

< 32

Năm 2

< 64

< 64

< 64

< 64

< 64

< 64

< 64

Năm 3

< 96

< 96

> 96

> 64

> 64

< 96

< 96

Năm 4

 

 

 

 

 

> 96

< 128

Năm 5

 

 

 

 

 

 

> 128

22.2                Sinh viên được xếp hạng năm học nào thì phải tuân thủ quy định về đăng ký học tập của năm học đó. Việc đăng ký học lại những học phần chưa đạt cần được ưu tiên sắp xếp trước, đối với những học phần đăng ký học mới chỉ được chấp thuận khi có tổng số tín chỉ học tập trong một học kỳ chính < 10TC.

22.3                Vào cuối mỗi học kỳ chính căn cứ vào trung bình chung tích lũy của mỗi sinh viên, nhà trường tiến hành xếp hạng học lực sinh viên theo học kỳ, theo năm học và cả quá trình. Việc xếp hạng này sẽ là cơ sở để xác định điều kiện tham dự những học phần có yêu cầu; phân loại trong đăng ký môn học ở học kỳ tiếp theo; xác định mức độ ưu tiên trong các chế độ và các yêu cầu học lực khác.

Điều 23. Khiếu nại & sửa điểm

23.1                  Đối với điểm quá trình, sinh viên được phép khiếu nại trực tiếp với giảng viên ngay khi công bố vào buổi học cuối cùng của học phần. Nếu sinh viên vắng mặt xem như chấp nhận mọi vấn đề về điểm qúa trình. Nếu ngay buổi học cuối cùng mà giảng viên không công bố điểm quá trình thì sinh viên cần khiếu nại ngay đến lãnh đạo Khoa về việc không công bố này. Khi tiến hành sửa điểm quá trình, giảng viên giảng dạy phải ký xác nhận việc sửa điểm này. Kể từ ngày tổ chức thi kết thúc học phần mọi khiếu nại về điểm quá trình sẽ không được chấp thuận giải quyết.

23.2                  Trong vòng 7 ngày kể từ ngày công bố điểm tổng hợp kết thúc học phần, sinh viên có thể nộp đơn xin xem lại bài thi kết thúc học phần gửi cho Khoa để bố trí giảng viên kiểm tra lại. Sau thời hạn này, mọi yêu cầu sửa điểm đều không được chấp thuận. Nếu trong quá trình chấm có sai sót về cộng điểm thành phần thì giảng viên kiểm tra bài thi phải lập biên bản điều chỉnh điểm kết thúc học phần gửi lãnh đạo Khoa xác nhận, gửi Phòng Đào tạo điều chỉnh và lưu trữ. Bài thi kết thúc học phần không thuộc diện được phúc khảo.

23.3                  Khi phát hiện có bất kỳ sự khác biệt nào về điểm đã công bố của giảng viên và điểm tổng hợp kết thúc học phần cuối cùng được dán ở bảng thông báo, sinh viên có trách nhiệm làm đơn thông báo và yêu cầu Phòng đào tạo kiểm tra lại các điểm tương ứng.

23.4                  Đối với các bảng thông báo xử lý kết quả học tập, xếp loại học tập, đánh giá rèn luyện sinh viên nếu phát hiện sai sót thì sinh viên phải thông báo trong vòng 15 ngày kể từ ngày dán thông báo cho Khoa chủ quản sinh viên.

 

CHƯƠNG 5: XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP

Điều 24. Thi & thực hiện đồ án tốt nghiệp

24.1                  Tùy theo bậc đào tạo, tính chất của từng ngành, kết quả học tập của từng sinh viên và điều kiện đáp ứng cụ thể của Nhà trường trong từng năm (có tiêu chí cụ thể) mà sinh viên có thể đăng ký thi tốt nghiệp hay thực hiện đồ án tốt nghiệp với thủ tục tương tự như đăng ký học phần.

- Đối với chương trình đào tạo đến 3 năm chỉ thực hiện hình thức thi tốt nghiệp.

- Đối với chương trình đào tạo từ 3 đến 4 năm có kết hợp cả hình thức thi và thực hiện đồ án tốt nghiệp.

- Đối với chương trình đào tạo trên 4 năm thực hiện đồ án tốt nghiệp.

24.2                  Sinh viên năm học cuối khóa được thi hoặc làm đồ án tốt nghịêp khi đủ các điều kiện sau:

- Có số học phần chưa đạt nằm ngoài điều kiện tiên quyết của học phần thi hoặc đồ án tốt nghiệp.

- Tính đến thời điểm thi hay chấm đồ án tốt nghiệp có tổng số tín chỉ các học phần chưa đạt nhỏ hơn 5% của tổng số tín chỉ được thiết kế trong chương trình đào tạo (ngoại trừ chính học phần thi hay đồ án tốt nghiệp).

24.3                  Làm đồ án và khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không quá 14 tín chỉ cho trình độ đại học và 05 tín chỉ cho trình độ cao đẳng. Hiệu trưởng qui định khối lượng cụ thể thông qua chương trình đào tạo.

24.4                  Hình thức thi & đồ án tốt nghiệp

- Kỳ thi tốt nghiệp được tổ chức cho hai môn thi thuộc hai khối kiến thức cơ sở ngành và chuyên ngành. Nội dung thi của mỗi khối kiến thức là sự tổng hợp từ ba học phần trở lên, được Khoa xác định và đề xuất Hiệu trưởng phê duyệt. Sinh viên phải được đánh giá đạt thực tập tốt nghiệp và cả hai môn thi thì xếp loại thi đạt tốt nghiệp.

- Đồ án tốt nghiệp được bố trí thực hiện kết hợp với thời gian thực tập. Khoa có trách nhiệm phân công giảng viên hướng dẫn, phản biện và đề xuất thành lập hội đồng chấm đồ án.

Điều 25. Xét & Công nhận tốt nghiệp

25.1                  Những sinh viên hội đủ các điều kiện sau đây thì được xét công nhận tốt nghiệp theo từng ngành đào tạo:

- Nộp đơn đề nghị công nhận tốt nghiệp (theo mẫu) đúng kỳ hạn.

- Cho đến thời điểm xét công nhận tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.

- Tích lũy đủ số học phần được đánh giá đạt theo quy định của chương trình đào tạo tương ứng.

- Có điểm trung bình chung tích lũy toàn khóa học đạt từ 2.00 (điểm C) trở lên.

- Được đánh giá đạt trong kỳ thi hay đồ án tốt nghiệp.

- Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng, thể chất và đánh giá đạt trong kỳ khảo sát tiếng Anh, tin học của trường.

25.2                  Căn cứ vào các điều kiện nêu trên và tự đối chiếu với kết quả học tập của bản thân, sinh viên chủ động làm đơn đề nghị công nhận tốt nghiệp (theo mẫu), gửi cho Khoa chủ quản ngành học để xác minh và phối hợp với phòng Đào tạo lập danh sách trình Hội đồng Thi & Xét công nhận tốt nghiệp. Việc nộp đơn đề nghị xét công nhận tốt nghiệp có thể được thực hiện trong mỗi học kỳ chính, thời hạn nộp đơn được quy định cụ thể trong lịch của năm học.

25.3                 Căn cứ trên kết quả xét công nhận của Hội đồng thi và xét công nhận tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ đìều kiện.

Điều 26. Xếp hạng tốt nghiệp

26.1                  Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học và được xếp hạng theo bảng quy đổi ở điều 4.

26.2                  Hạng tốt nghiệp của những sinh viên loại giỏi và xuất sắc sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

- Có số tín chỉ của học phần học lại hay thi lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ thiết kế cho toàn chương trình đào tạo.

- Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong suốt thời gian theo học.

Điều 27. Cấp bằng tốt nghiệp

27.1                Cấp bằng thứ nhất: Sinh viên được công nhận tốt nghiệp sẽ được cấp bằng tốt nghiệp đúng với bậc, ngành và loại hình đào tạo đã công nhận. Hồ sơ tốt nghiệp của sinh viên bao gồm: Phiếu ghi điểm toàn khóa có đánh giá xếp loại học tập và rèn luyện, hồ sơ rèn luyện của cả quá trình học tập.

27.2               Điều kiện học tập để cấp bằng thứ 2:

27.2.1    Trong quá trình theo học chương trình đào tạo ngành/chuyên ngành thứ nhất, sinh viên được phép đăng ký (theo mẫu) học tích lũy các học phần của chương trình đào tạo ngành/chuyên ngành thứ hai nếu có đủ các điều kiện sau:

- Sau khi kết thúc học kỳ thứ 2 của chương trình đào tạo thứ nhất.

- Kết quả xếp loại học tập theo chương trình đào tạo ngành thứ nhất của học kỳ liền kế trước đạt từ Khá trở lên.

- Tổng số tín chỉ tích lũy của học phần chưa đạt trong chương trình đào tạo ngành thứ nhất nhỏ hơn 10% tính đến thời điểm đăng ký.

27.2.2    Sinh viên đang học chương trình thứ 2, nếu không đạt điều kiện theo học như 27.2.1 hoặc bị xếp hạng học lực trung bình yếu (từ C trở xuống) của chương trình thứ 2 phải dừng học chương trình thứ 2 ở học kỳ tiếp theo.

27.2.3    Sinh viên đã được xét cấp bằng tốt nghiệp theo chương trình đào tạo thứ nhất nếu vẫn còn thời gian cho phép học tại trường thì được đăng ký học tiếp các học phần để hoàn thiện chương trình đào tạo và được đề nghị xét công nhận tốt nghiệp bằng thứ hai

27.2.4    Sinh viên được xét cấp bằng thứ hai theo điều kiện tương tự như đối với bằng thứ nhất và đã đủ điều kiện tốt nghiệp của chương trình thứ nhất. Tất cả các học phần của chương trình đào tạo thứ nhất mà sinh viên được phép bảo lưu đều được ghi vào phiếu điểm, tuy nhiên việc xếp hạng tốt nghiệp chỉ căn cứ vào trung bình chung tích lũy các học phần đã theo học cho chương trình đào tạo ngành thứ hai.

 

CHƯƠNG 6: KHEN THƯỞNG & XỬ LÝ HỌC TẬP

Điều 28. Khen thưởng & học bổng

28.1                  Khen thưởng được thực hiện cho sinh viên có thành tích cao trong học tập (khi tốt nghiệp) và nghiên cứu khoa học được nhà trường ghi nhận (hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia các kỳ thi mang tính học thuật, kỳ thi quốc gia và quốc tế .v.v.). Nội dung, hình thức và mức khen thưởng sẽ được Hiệu trưởng quyết định cho từng trường hợp cụ thể.

28.2                  Học bổng được Đại học Duy Tân cấp nhằm khuyến khích và hỗ trợ cho sinh viên học tập tốt. Các điều kiện cần để sinh viên thuộc diện được xét:

- Sinh viên đang theo học trong thời gian thiết kế của chương trình đào tạo. Thời gian nghỉ học tạm thời, thời gian kéo dài và thời gian học để lấy bằng thứ hai không thuộc diện được xét.

- Điểm trung bình chung tích lũy cho các học phần sinh viên đăng ký học, dự thi lần đầu phải lớn hơn hoặc bằng 2.68.

- Tổng số tín chỉ tích lũy phải lớn hơn hoặc bằng tổng số tín chỉ thiết kế chuẩn cho chương trình đào tạo theo từng học kỳ chính, theo năm học và khóa học.

28.3                  Hàng năm, nhà trường sẽ công bố tổng kinh phí dành cho học bổng của Trường và các điều kiện đủ nhằm đảm bảo việc cấp học bổng này là đúng đối tượng và mục đích của trường.

28.4                 Học bổng tài trợ của các tổ chức và cá nhân được cấp theo các tiêu chí khác cho sinh viên đại học Duy Tân thì phải được sự chấp thuận của Hiệu trưởng bằng văn bản. Việc xét học bổng này được thực hiện theo những điều kiện và quy định riêng, yêu cầu phải minh bạch, công bằng.

Điều 29. Xử lý thôi học

29.1. Cho thôi học: Sinh viên có quyền viết đơn xin thôi học vì điều kiện cá nhân. Trường ra quyết định cho sinh viên thôi học và cung cấp phiếu điểm của toàn bộ quá trình theo học tại trường một lần. Trường hợp này đã bao gồm các đơn xin đi du học tự túc, đơn xin chuyển trường đi hoặc sinh viên tham gia lại kỳ tuyển sinh.

29.2.1. Buộc thôi học: Trường ra quyết định buộc thôi học nếu sinh viên vi phạm một trong những trường hợp sau:

- Không hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định của trường.

- Không đăng ký học tập của học kỳ chính.

- Hết thời gian tối đa được phép học tại trường mà chưa đủ điều kiện công nhận và cấp bằng tốt nghiệp.

- Vi phạm pháp luật và bị xử lý hình sự của cơ quan có thẩm quyền.

- Sau mỗi học kỳ, năm học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

          a) Có điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học; đạt dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo hoặc đạt dưới 1,10 đối với 2 học kỳ liên tiếp;

          b) Có điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất; dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai; dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

          c) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này; 

          d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

2. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên đã học hoặc tại những trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 của Điều này, được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương trình mới này. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.

 

CHƯƠNG 7: XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 30. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra   

1. Trong khi dự kiểm tra thường xuyên, chuẩn bị tiểu luận, bài tập lớn, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần, chuẩn bị đồ án, khoá luận tốt nghiệp, nếu vi phạm quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật với từng học phần đã vi phạm.

            2. Sinh viên đi thi hộ hoặc nhờ người khác thi hộ, đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập một năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp vi phạm lần thứ hai.

           3. Trừ trường hợp như quy định tại khoản 2 của Điều này, mức độ sai phạm và khung xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.  

         

 

CHƯƠNG 8:  CÁC ĐIỀUKHOẢN KHÁC

 

Điều 31. Học phí

31.1. Học phí được tổ chức thu vào đầu mỗi học kỳ căn cứ vào tổng số tín chỉ đăng ký và được chấp nhận như quy định tại khỏan 4 điều 12. Những học phần đăng ký học lại, học cho chương trình thứ hai, học bổ túc kiến thức sinh viên phải đóng riêng cho từng loại học phần này.

31.2. Hằng năm Nhà trường sẽ thông báo mức tín chỉ học phí cho từng loại học phần và các khoản lệ phí khác (thi lại, cấp bảng điểm, thi tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp.v.v.)

31.3. Sinh viên có nghĩa vụ đóng học phí đúng thời hạn quy định. Những sinh viên không đóng học phí sẽ không được đăng ký học tập cho học kỳ sau, Nhà trường sẽ đưa vào danh sách buộc thôi học.

31.4. Việc xem xét các mức, các đối tượng và hình thức miễn giảm học phí sẽ được quy định riêng trên cơ sở chỉ miễn giảm cho học phí của học kỳ chính. Học phí cho học kỳ hè, học phần học vượt, học lại, học chương trình thứ 2 và các khoản lệ phí không được miễn giảm.

 

                                                                                                HIỆU TRƯỞNG

                                                                                    TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN


  Thông tin các Quy Định Quy Chế khác
       QUY CHẾ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY (10/09/2006)
       QUI ĐINH QUẢN LÝ BẰNG 2 (10/12/2008)
       QUI ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG (10/04/2009)
       QUI ĐỊNH VỪA LÀM VỪA HỌC (28/08/2007)
       QUI ĐỊNH ĐÀO TẠO TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP (28/08/2007)