QUY CHẾ
ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-BGDĐT
ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy về tổ
chức đào tạo; kiểm tra và thi học phần; thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.
2. Quy chế này áp dụng đối với sinh viên các khóa đào tạo hệ chính quy ở
các trình độ đại học và cao đẳng trong các đại học, học viện, trường đại học và
trường cao đẳng (sau đây gọi tắt là trường), thực hiện theo học chế mềm dẻo kết
hợp niên chế với học phần.
Điều 2. Chương trình giáo dục đại học
1. Chương trình giáo dục đại học (sau đây gọi tắt là chương trình) thể hiện
mục tiêu giáo dục đại học; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc
nội dung giáo dục đại học, phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá
kết quả đào tạo đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại
học.
2. Chương trình được các trường xây dựng trên cơ sở chương trình khung do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mỗi chương trình khung tương ứng
với một ngành đào tạo ở một trình độ đào tạo cụ thể.
Mỗi chương trình có thể gắn với một ngành hoặc với một vài ngành đào tạo.
3. Chương trình được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo
dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.
Điều 3. Học phần và đơn vị học trình
1. Học phần là khối lượng kiến thức tương đối trọn vẹn, thuận tiện cho người
học tích luỹ trong quá trình học tập. Phần lớn học phần có khối lượng từ 2 đến 5
đơn vị học trình, được bố trí giảng dạy trọn vẹn và phân bố đều trong một học kỳ.
Kiến thức trong mỗi học phần phải gắn với một mức trình độ theo năm học thiết kế
và được kết cấu riêng như một phần của môn học hoặc được kết cấu dưới dạng tổ
hợp từ nhiều môn học. Từng học phần phải được ký hiệu bằng một mã riêng do
trường quy định.
2. Có hai loại học phần: học phần bắt buộc và học phần tự chọn.
a) Học phần bắt buộc là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức chính
yếu của mỗi chương trình và bắt buộc sinh viên phải tích lũy.
b) Học phần tự chọn là học phần chứa đựng những nội dung kiến thức cần
thiết nhưng sinh viên được tự chọn theo hướng dẫn của trường nhằm đa dạng hoá
hướng chuyên môn hoặc được tự chọn tuỳ ý để tích luỹ đủ số học phần quy định
cho mỗi chương trình.
3. Đơn vị học trình được sử dụng để tính khối lượng học tập của sinh viên.
Một đơn vị học trình được quy định bằng 15 tiết học lý thuyết; bằng 30-45 tiết thực
hành, thí nghiệm hay thảo luận; bằng 45-90 giờ thực tập tại cơ sở; hoặc bằng 45-60
giờ làm tiểu luận, đồ án, khoá luận tốt nghiệp.
Đối với những học phần lý thuyết hoặc thực hành, thí nghiệm, để tiếp thu
được một đơn vị học trình sinh viên phải dành ít nhất 15 giờ chuẩn bị cá nhân.
Hiệu trưởng các trường quy định cụ thể số tiết, số giờ đối với từng học phần
cho phù hợp với đặc điểm của trường mình.
4. Một tiết học được tính bằng 45 phút.
Chương II
TỔ CHỨC ĐÀO TẠO
Điều 4. Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Các trường tổ chức đào tạo theo khoá học và năm học.
a) Khoá học là thời gian để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể.
Tùy thuộc chương trình, khóa học được quy định như sau:
- Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo.
- Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng ngành đào tạo; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với
người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành đào tạo.
b) Một năm học có hai học kỳ chính, mỗi học kỳ chính có ít nhất 15 tuần
thực học và 3 tuần thi, kiểm tra. Ngoài hai học kỳ chính, Hiệu trưởng xem xét quyết
định tổ chức thêm một học kỳ hè để sinh viên có các học phần bị đánh giá không
đạt ở các học kỳ chính được học lại và để sinh viên học giỏi có điều kiện học vượt
kết thúc sớm chương trình học tập. Mỗi học kỳ hè có ít nhất 5 tuần thực học và một
tuần thi, kiểm tra.
2. Căn cứ vào khối lượng kiến thức quy định cho các chương trình, Hiệu
trưởng phân bổ số học phần cho từng năm học, từng học kỳ.
a) Đầu khoá học, trường phải thông báo công khai về nội dung và kế hoạch
học tập của các chương trình; quy chế đào tạo; nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
b) Đầu mỗi năm học, trường phải thông báo lịch trình học của từng chương
trình trong từng học kỳ, danh sách các học phần bắt buộc và tự chọn, đề cương chi
tiết học phần và điều kiện để được đăng ký học cho từng học phần, lịch kiểm tra và
thi, hình thức kiểm tra và thi các học phần.
Trước khi bắt đầu mỗi học kỳ sinh viên phải đăng ký học các học phần tự
chọn, các học phần sẽ học thêm hoặc các học phần chưa định học nằm trong lịch
trình học của học kỳ đó với phòng đào tạo của trường, sau khi đã tham khảo ý kiến
tư vấn của cán bộ phụ trách đào tạo. Nếu không đăng ký, sinh viên phải chấp nhận
lịch trình học do nhà trường quy định.
3. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình bao gồm thời gian quy định cho
chương trình quy định tại khoản 1 Điều này cộng với thời gian tối đa sinh viên
được phép tạm ngừng học quy định tại khoản 3 Điều 6 và khoản 2 Điều 7 của Quy
chế này.
Điều 5. Sắp xếp sinh viên vào học các chương trình (hoặc ngành đào tạo)
1. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường theo chương
trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh thì sinh viên đạt quy định
xét tuyển sẽ được trường sắp xếp vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo) đã
đăng ký.
2. Đối với những trường xác định điểm xét tuyển vào trường theo nhóm
chương trình (hoặc theo ngành đào tạo) trong kỳ thi tuyển sinh thì đầu khoá học,
trường công bố công khai chỉ tiêu đào tạo cho từng chương trình (hoặc từng ngành
đào tạo). Sau khi sinh viên kết thúc phần học chung bắt buộc trước khi được đăng
ký học phần nội dung chuyên môn, trường căn cứ vào đăng ký chọn chương trình
(hoặc ngành đào tạo) và điểm trung bình chung học tập của sinh viên để sắp xếp
sinh viên vào các chương trình (hoặc ngành đào tạo).
Mỗi sinh viên được đăng ký một số nguyện vọng chọn chương trình (hoặc
ngành đào tạo), theo thứ tự ưu tiên. Hiệu trưởng quy định số lượng cụ thể các
chương trình (hoặc ngành đào tạo) mà sinh viên được quyền đăng ký.
Điều 6. Điều kiện để sinh viên được học tiếp, được nghỉ học tạm thời, được tạm ngừng học hoặc bị buộc thôi học
Trước khi vào năm học, nhà trường căn cứ vào số học phần đã học, điểm
trung bình chung học tập của năm học đã qua và điểm trung bình chung tất cả các
học phần tính từ đầu khoá học để xét việc học tiếp, việc nghỉ học tạm thời, việc tạm
ngừng học hoặc bị buộc thôi học của sinh viên. Kết quả học tập của sinh viên ở học
kỳ hè (nếu có) thuộc năm học nào được tính chung vào kết quả học tập của năm
học đó.
1. Sinh viên được học tiếp lên năm học sau nếu có đủ các điều kiện dưới
đây:
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học từ 5,00 trở lên;
b) Có khối lượng các học phần bị điểm dưới 5 tính từ đầu khoá học không
quá 25 đơn vị học trình;
Tại các học kỳ kế sau sinh viên phải chủ động đăng ký học lại những học
phần bị điểm dưới 5 nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký
chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn.
2. Sinh viên được quyền gửi đơn tới Hiệu trưởng xin nghỉ học tạm thời và
bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau đây:
a)Được động viên vào lực lượng vũ trang;
b)Bị ốm hoặc tai nạn buộc phải điều trị thời gian dài có giấy xác nhận của cơ
quan y tế;
c)Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ
ở trường và phải đạt điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu khóa học
không dưới 5,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân phải được tính
vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này tại
trường của sinh viên.
Sinh viên nghỉ học tạm thời khi muốn trở lại học tiếp tại trường phải gửi đơn
tới Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới hay năm học mới.
3. Sinh viên không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 4 của
Điều này được quyền tạm ngừng học để có thời gian củng cố kiến thức, cải thiện
kết quả học tập.
a) Sinh viên không thuộc đối tượng ưu tiên trong đào tạo được quyền tạm
ngừng học tối đa không quá một năm cho toàn khóa học đối với các chương trình
có thời gian đào tạo dưới 3 năm; không quá hai năm cho toàn khoá học đối với các
chương trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 3 năm cho toàn
khóa học đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.
b) Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên phải đăng ký học lại các học
phần chưa đạt nếu là học phần bắt buộc; đăng ký học lại hoặc có thể đăng ký học
chuyển qua học phần mới nếu là học phần tự chọn. Hiệu trưởng xem xét bố trí cho
các sinh viên này được học một số học phần của năm học tiếp theo nếu họ đề nghị.
4. Sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có điểm trung bình chung học tập của năm học dưới 3,50;
b) Có điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học dưới
4,00 sau hai năm học; dưới 4,50 sau 3 năm học và dưới 4,80 sau từ 4 năm học trở
lên;
c) Đã hết thời gian tối đa được phép học tại trường theo quy định tại khoản 3
Điều 4 của Quy chế này;
d) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Quy chế này;
Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học,trường
phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp
tại trường có các chương trình ở các trình độ thấp hơn hoặc có các chương trình
giáo dục thường xuyên tương ứng thì những sinh viên thuộc các diện quy định tại
các điểm a, b và c khoản này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó
và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ khi học ở các chương
trình mới này. Hiệu trưởng quyết định kết quả học tập được bảo lưu cho từng
trường hợp cụ thể.
Điều 7. Ưu tiên trong đào tạo
1. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo đối tượng quy định tại
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hưởng chế độ ưu tiên
trong đào tạo.
2. Sinh viên đại học và cao đẳng thuộc các đối tượng ưu tiên được tạm
ngừng học để củng cố kiến thức, cải thiện kết quả học tập. Thời gian tạm ngừng
học tối đa không quá hai năm cho toàn khóa học đối với các chương trình có thời
gian đào tạo dưới 3 năm; không quá 3 năm cho toàn khoá học đối với các chương
trình có thời gian đào tạo từ 3 đến dưới 5 năm; không quá 4 năm cho toàn khoá học
đối với các chương trình có thời gian đào tạo từ 5 đến 6 năm.
3. Trong thời gian tạm ngừng học, sinh viên thuộc đối tượng ưu tiên vẫn
được hưởng các chế độ ưu đãi của Nhà nước.
Điều 8. Học theo tiến độ khác với tiến độ học chung của nhà trường và
học cùng lúc hai chương trình
1. Học theo tiến độ chậm:
a) Sinh viên học theo tiến độ chậm là sinh viên có nhu cầu học chậm so với
tiến độ chung của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để xin tạm rút
một số học phần trong lịch trình học quy định.
b) Các quy định học theo tiến độ chậm:
- Số học phần đăng ký tạm rút trong mỗi học kỳ có tổng khối lượng không quá 12 đơn vị học trình và chủ yếu thuộc vào nhóm học phần không mang tính chất bắt buộc đối với ngành đào tạo chính;
- Điều kiện để được học tiếp, ngừng học hoặc thôi học đối với các sinh viên
học theo tiến độ chậm được thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
- Thời gian cho toàn khoá học đối với các sinh viên học theo tiến độ chậm
không được vượt quá thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học theo tiến
độ bình thường quy định tại khoản 3 Điều 4 của Quy chế này;
- Trừ các đối tượng được ưu tiên theo quy định, những sinh viên học theo
tiến độ chậm ở năm học nào thì không được hưởng chính sách học bổng ở năm học
đó.
2. Học theo tiến độ nhanh:
a) Sinh viên học theo tiến độ nhanh là sinh viên có nhu cầu học nhanh hơn so
với tiến độ chung của khoá học được quyền đăng ký với phòng đào tạo để học vượt
một số học phần so với lịch trình học quy định.
b) Các quy định học theo tiến độ nhanh:
- Chỉ được thực hiện đối với những sinh viên đã học xong năm học thứ nhất;
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung
học tập cả năm từ 6,50.
- Sinh viên đang được phép học vượt, nhưng nếu có điểm trung bình chung
học tập của năm học vượt đạt dưới 6,00 thì phải dừng học vượt ở năm học tiếp
theo.
- Sinh viên học vượt được rút ngắn thời gian học ở trường so với thời gian
quy định cho toàn khoá học nhưng không được quá một năm đối với trình độ đại
học và không quá một học kỳ đối với trình độ cao đẳng;
3. Học cùng lúc hai chương trình:
a) Sinh viên học cùng lúc hai chương trình là sinh viên có nhu cầu đăng ký
học thêm một chương trình thứ hai tại trường đang học để khi tốt nghiệp được cấp
hai văn bằng.
b) Các quy định học cùng lúc hai chương trình:
- Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác với ngành đào tạo
chính ở chương trình thứ nhất.
- Sinh viên không thuộc diện tạm ngừng học và có điểm trung bình chung
học tập cả năm từ 7,00 trở lên.
- Sinh viên đang học thêm chương trình thứ hai nếu có điểm trung bình
chung học tập của năm học đó đạt dưới 6,00 thì phải dừng học thêm chương trình
thứ hai ở năm học tiếp theo.
- Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên đăng ký học đồng thời hai
chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất quy định tại
khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai sinh viên được bảo
lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có
trong chương trình thứ nhất.
- Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai nếu có đủ điều kiện
tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
4. Đối với sinh viên học vượt với thời gian học ngắn hơn, hoặc học đồng thời
hai chương trình với thời gian học dài hơn, chế độ học bổng, học phí được thực
hiện cho đến khi sinh viên hoàn thành chương trình.
Điều 9. Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình
để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có ngành đào tạo trùng hoặc thuộc cùng nhóm
ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin
chuyển đến.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã dự thi tuyển sinh nhưng không trúng tuyển hoặc có điểm thi
thấp hơn điểm xét tuyển của trường xin chuyển đến trong trường hợp chung đề thi
tuyển sinh;
b) Sinh viên có hộ khẩu thường trú nằm ngoài vùng tuyển của trường xin
chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khoá;
d) Sinh viên đang chịu mức kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy
định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc
không tiếp nhận, quyết định việc học tiếp tục của sinh viên như: năm học và số học
phần mà sinh viên chuyển đến trường phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương
trình ở trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
Chương III
KIỂM TRA VÀ THI HỌC PHẦN
Điều 10. Đánh giá học phần
1. Các học phần chỉ có lý thuyết hoặc có cả lý thuyết và thực hành:
Điểm tổng hợp đánh giá học phần (gọi tắt là điểm học phần) bao gồm: điểm
kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập, điểm đánh giá nhận thức và thái độ
tham gia thảo luận, điểm đánh giá phần thực hành, điểm chuyên cần, điểm thi giữa
học phần, điểm tiểu luận và điểm thi kết thúc học phần, trong đó điểm thi kết thúc
học phần là bắt buộc cho mọi trường hợp và phải có trọng số không dưới 50% của
điểm học phần.
Việc lựa chọn các hình thức đánh giá bộ phận và trọng số của các điểm đánh
giá bộ phận cũng như cách tính điểm tổng hợp đánh giá học phần do giảng viên đề
xuất, được Hiệu trưởng phê duyệt và phải được quy định trong đề cương chi tiết
của học phần.
2. Các học phần thực hành: sinh viên phải tham dự đầy đủ các bài thực hành.
Trung bình cộng điểm của các bài thực hành trong học kỳ được làm tròn đến phần
nguyên là điểm học phần loại này.
3. Giảng viên trực tiếp ra đề thi, đề kiểm tra và cho điểm đánh giá bộ phận,
trừ bài thi kết thúc học phần.
Điều 11. Tổ chức kỳ thi kết thúc học phần
1. Cuối mỗi học kỳ, trường tổ chức một kỳ thi chính và một kỳ thi phụ để thi
kết thúc học phần. Kỳ thi phụ dành cho sinh viên không tham dự kỳ thi chính hoặc
có điểm học phần dưới 5 sau kỳ thi chính. Kỳ thi phụ được tổ chức sớm nhất là hai
tuần sau kỳ thi chính.
2. Thời gian dành cho ôn thi mỗi học phần tỷ lệ thuận với số đơn vị học trình
của học phần đó và được tính ít nhất nửa ngày cho mỗi đơn vị học trình. Hiệu
trưởng quy định cụ thể thời gian dành cho ôn thi và thời gian thi cho các kỳ thi.
Điều 12. Ra đề thi, hình thức thi, chấm thi, số lần được dự thi kết thúc
học phần
1. Đề thi phải phù hợp với nội dung học phần đã quy định trong chương
trình. Việc ra đề thi hoặc lấy từ ngân hàng đề thi được thực hiện theo quy định của
Hiệu trưởng.
2. Hình thức thi kết thúc học phần có thể là thi viết (trắc nghiệm hoặc tự
luận), vấn đáp, viết tiểu luận, làm bài tập lớn, hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.
Hiệu trưởng duyệt các hình thức thi thích hợp cho từng học phần.
3. Việc chấm thi kết thúc các học phần chỉ có lý thuyết và việc chấm bài tập
lớn phải do hai giảng viên đảm nhiệm. Điểm thi phải được công bố chậm nhất sau
một tuần, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp bài tập lớn.
Hiệu trưởng quy định việc bảo quản các bài thi, quy trình chấm thi và lưu
giữ các bài thi sau khi chấm. Thời gian lưu giữ các bài thi viết, tiểu luận, bài tập
lớn… ít nhất là hai năm, kể từ ngày thi hoặc ngày nộp tiểu luận hoặc bài tập lớn.
4. Thi vấn đáp kết thúc học phần phải do hai giảng viên thực hiện. Điểm thi
vấn đáp phải công bố công khai ngay sau mỗi buổi thi khi hai giảng viên chấm thi
thống nhất được điểm chấm. Trong trường hợp không thống nhất được điểm chấm,
các giảng viên chấm thi trình trưởng bộ môn hoặc trưởng khoa quyết định điểm
chấm.
Các điểm thi kết thúc học phần phải ghi vào bảng điểm theo mẫu thống nhất
của trường, có chữ ký của hai giảng viên chấm thi và làm thành 3 bản. Bảng điểm
thi kết thúc học phần và điểm học phần phải được lưu tại bộ môn, gửi về văn phòng
khoa và phòng đào tạo của trường chậm nhất một tuần sau khi kết thúc chấm thi
học phần.
5. Sinh viên vắng mặt trong kỳ thi kết thúc học phần nếu không có lý do
chính đáng thì phải nhận điểm 0 ở kỳ thi chính. Những sinh viên này chỉ còn quyền
dự thi một lần ở kỳ thi phụ sau đó.
6. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng ở kỳ thi chính nếu được trưởng
phòng đào tạo cho phép, được dự thi ở kỳ thi phụ sau đó và được tính là thi lần đầu.
Những sinh viên này chỉ được dự thi lần thứ hai (nếu có) tại các kỳ thi kết thúc học
phần tổ chức cho sinh viên các khóa học dưới hoặc trong học kỳ hè.
7. Trong trường hợp cả hai kỳ thi chính và phụ mà điểm học phần vẫn dưới 5
thì sinh viên phải đăng ký học lại học phần này với số lần được dự thi theo quy
định như đối với một học phần mới.
Điều 13. Cách tính điểm kiểm tra, điểm thi, điểm trung bình chung và
xếp loại kết quả học tập
1. Điểm đánh giá bộ phận và điểm học phần được chấm theo thang điểm 10
(từ 0 đến 10), làm tròn đến phần nguyên.
2. Điểm trung bình chung học tập:
a) Công thức tính điểm trung bình chung học tập như sau:
Trong đó:
A là điểm trung bình chung học tập hoặc điểm trung bình chung các học
phần tính từ đầu khóa học
ai là điểm của học phần thứ i
ni là số đơn vị học trình của học phần thứ i
Nlà tổng số học phần.
Điểm trung bình chung học tập của mỗi học kỳ, mỗi năm học, mỗi khoá học
và điểm trung bình chung tất cả các học phần tính từ đầu khoá học được tính đến
hai chữ số thập phân.
b) Kết quả các học phần giáo dục quốc phòng, giáo dục thể chất và kết quả
kỳ thi tốt nghiệp đối với các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh
không tính vào điểm trung bình chung học tập của học kỳ, năm học hay khoá học.
Việc đánh giá kết quả và điều kiện cấp chứng chỉ đối với các học phần này theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Các điểm trung bình chung học tập để xét thôi học, ngừng tiến độ học,
được học tiếp, để xét tốt nghiệp và điểm trung bình chung các học phần tính từ đầu
khóa học được tính theo điểm cao nhất trong các lần thi.
3. Xếp loại kết quả học tập:
a) Loại đạt:Từ 9 đến 10:Xuất sắc
Từ 8 đến cận 9:Giỏi
Từ 7 đến cận 8:Khá
Từ 6 đến cận 7:Trung bình khá
Từ 5 đến cận 6:Trung bình
b) Loại không đạt:Từ 4 đến cận 5:Yếu
Dưới 4:Kém
Chương IV
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 14. Thực tập cuối khóa, làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc thi
tốt nghiệp
1. Năm học cuối khoá, các sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp
các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được quy định như sau:
a) Làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học đạt mức
quy định của trường. Đồ án, khoá luận tốt nghiệp là học phần có khối lượng không
quá 20 đơn vị học trình. Hiệu trưởng quy định khối lượng cụ thể phù hợp với yêu
cầu đào tạo của trường.
b) Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh
viên đại học không được giao làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và sinh viên cao
đẳng, sau khi đã tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình.
Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai
phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn; được tổng hợp từ
một số học phần bắt buộc thuộc chương trình với tổng khối lượng kiến thức tương
đương với khối lượng kiến thức của đồ án hoặc khóa luận tốt nghiệp như quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này. Hiệu trưởng quy định cụ thể nội dung và khối lượng
kiến thức tính bằng đơn vị học trình của các phần kiến thức ôn tập đối với từng
chương trình cụ thể và công bố vào đầu học kỳ cuối khoá.
c) Thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp
dụng cho tất cả sinh viên đại học, cao đẳng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
2. Tùy theo điều kiện của trường và đặc thù của từng ngành đào tạo, Hiệu
trưởng quy định:
- Các điều kiện để sinh viên được đăng ký làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp
hoặc thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp;
- Hình thức và thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, điều kiện được bảo
vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp;
- Nội dung các học phần thi, hình thức ôn tập và thi, hình thức chấm đồ án,
khoá luận tốt nghiệp;
- Nhiệm vụ của giảng viên hướng dẫn và trách nhiệm của bộ môn và khoa
đối với sinh viên trong thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và ôn thi tốt
nghiệp.
3. Đối với một số ngành đào tạo đòi hỏi phải dành nhiều thời gian cho thí
nghiệm hoặc khảo sát để sinh viên hoàn thành đồ án hoặc khoá luận tốt nghiệp,
trường có thể bố trí thời gian làm đồ án, khoá luận tốt nghiệp kết hợp với thời gian
thực tập chuyên môn cuối khoá.
4. Năm học cuối khóa, nếu sinh viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì không được đăng ký làm đồ án, khóa luận tốt nghiệp hoặc thi tốt nghiệp.
Điều 15. Chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp và chấm thi tốt nghiệp
1. Hiệu trưởng quyết định thành lập các hội đồng chấm đồ án, khoá luận tốt
nghiệp, chấm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và chấm thi tốt
nghiệp các môn khoa học Mác- Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh. Số thành viên của
mỗi hội đồng là 3, hoặc 5, hoặc 7, trong đó có chủ tịch và thư ký. Thành viên của
hội đồng là giảng viên của trường hoặc có thể mời thêm những người có chuyên
môn phù hợp ở ngoài trường.
2. Sau khi sinh viên trình bày nội dung và trả lời những câu hỏi, các thành
viên của Hội đồng chấm đồ án, khóa luận tốt nghiệp cho điểm theo phiếu. Điểm
đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm của từng thành
viên hội đồng, người đánh giá và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.
3. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các
môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh có thể theo hình thức thi viết
hoặc vấn đáp. Thời gian thi viết tối đa là 180 phút cho mỗi học phần. Việc ra đề thi,
tổ chức thi, coi thi, chấm thi theo hình thức thi viết hoặc thi vấn đáp do Hiệu trưởng
quy định.
4. Kết quả chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp và thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng
Hồ Chí Minh theo hình thức vấn đáp phải được công bố sau mỗi buổi bảo vệ, mỗi
buổi thi. Kết quả thi viết được công bố chậm nhất là 10 ngày sau khi thi.
Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức
giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá
học.
Sinh viên bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và các môn khoa học Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 14 của Quy chế này nếu có điểm dưới 5, được nhà trường tổ chức cho bảo vệ hoặc thi lại trong thời gian từ 3 đến 6 tháng sau khi trường công bố kết quả. Nội dung thi, hình thức thi, ra đề thi, tổ chức thi,chấm thi, tổ chức bảo vệ đồ án hay khóa luận, xét và đề nghị công nhận tốt nghiệpcho những sinh viên này được thực hiện như ở kỳ bảo vệ chính hoặc kỳ thi chính do Hiệu trưởng quy định.
Điều 16. Thực tập cuối khoá và điều kiện xét tốt nghiệp của các ngành
đào tạo đặc thù
Đối với một số ngành đào tạo đặc thù thuộc các lĩnh vực như nghệ thuật,
kiến trúc, y tế, thể dục thể thao... Hiệu trưởng quy định nội dung, hình thức thực tập
cuối khoá, hình thức bảo vệ, chấm đồ án, khoá luận tốt nghiệp, thi tốt nghiệp khối
kiến thức giáo dục chuyên nghiệp, điều kiện xét và công nhận tốt nghiệp phù hợp
với đặc điểm các chương trình của trường.
Điều 17. Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Những sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được xét tốt nghiệp:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp, sinh viên không đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tích lũy đủ số học phần quy định cho chương trình, không còn học phần
bị điểm dưới 5;
c) Được xếp loại đạt ở kỳ thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác-Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh;
d) Có các Chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất đối với các
ngành đào tạo không chuyên về quân sự và thể dục thể thao;
2. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp, Hiệu trưởng ký quyết định
công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ các điều kiện theo quy định.
Hội đồng xét tốt nghiệp do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu
trưởng uỷ quyền làm Chủ tịch, trưởng phòng đào tạo làm thư ký và có các thành
viên là các trưởng khoa chuyên môn và các thành viên khác do Hiệu trưởng quy
định.
Điều 18. Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập và chuyển loại
hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng được cấp theo ngành đào tạo chính.
Bằng chỉ được cấp cho sinh viên khi đã ghi đầy đủ, chính xác các nội dung trên tấm
bằng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Xếp hạng tốt nghiệp
được xác định theo điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học quy định tại
khoản 3 Điều 13 của Quy chế này.
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại
xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu vi phạm vào một trong các trường hợp
sau:
a) Có khối lượng của các học phần phải thi lại vượt quá 5% so với tổng số
đơn vị học trình quy định cho toàn khoá học;
b) Đã bị kỷ luật trong thời gian học từ mức cảnh cáo trở lên.
3. Kết quả học tập của sinh viên phải được ghi vào bảng điểm của sinh viên
theo từng học phần. Trong bảng điểm còn phải ghi chuyên ngành, hướng chuyên
sâu hoặc ngành phụ nếu có.
4. Những sinh viên còn chưa hoàn thành đồ án, khoá luận tốt nghiệp, các
môn thi tốt nghiệp hoặc các chứng chỉ giáo dục quốc phòng và giáo dục thể chất
nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 3 năm tính từ ngày kết
thúc khóa học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp cùng với
sinh viên các khóa dưới.
5. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã
học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nhu cầu, được
quyền làm đơn xin phép chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản
4 Điều 6 của Quy chế này.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 19. Xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm các quy định về thi, kiểm tra
1. Trong khi kiểm tra thường xuyên, thi giữa học phần, thi kết thúc học phần,
thi tốt nghiệp, bảo vệ đồ án, khoá luận (sau đây gọi tắt là thi, kiểm tra) nếu vi phạm
quy chế, sinh viên sẽ bị xử lý kỷ luật đối với từng học phần đã vi phạm.
2. Sinh viên thi hộ hoặc nhờ người thi hộ đều bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập 1
năm đối với trường hợp vi phạm lần thứ nhất và buộc thôi học đối với trường hợp
vi phạm lần thứ hai.
3. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, mức độ sai phạm và khung
xử lý kỷ luật đối với sinh viên vi phạm được thực hiện theo các quy định của Quy
chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
BỘ TRƯỞNG
(đã ký)
Nguyễn Minh Hiển